Viêm màng ngoài tim co thắt thường khó phân biệt với bệnh cơ tim hạn chế. Nhiều phương tiện hình ảnh, các test huyết động xâm lấn, tiền sử và khám lâm sàng thường cần để xác nhận chẩn đoán.

NGUYÊN NHÂN:

Vô căn, viêm màng ngoài tim do virus (mạn tính hoặc tái phát), sau phẫu thuật mở tim, chiếu xạ ở vùng ngực, các rối loạn tự miễn mô liên kết, bệnh thận giai đoạn cuối, tăng ure máu, ung thư (vú, phổi, hạch) và lao (thường gặp ở những quốc gia có lưu hành bệnh).

SINH LÍ BỆNH:

– Trong trường hợp viêm mạn tính, màng ngoài tim trở nên dày, có sẹo và vôi hóa.

– Khoang màng ngoài tim bị hạn chế lại và màng ngoài tim trở nên không co giãn theo tim. Việc này làm giảm thể tích đổ đầy thất và dẫn đến sự bằng nhau về áp lực trong cả 4 buồng tim và xuất hiện triệu chứng của suy tim.

CHẨN ĐOÁN:

TIỀN SỬ:

– Biểu hiện lâm sàng của viêm màng ngoài tim co thắt thì âm thầm với sự tiến triển dần dần của mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức và sung huyết tĩnh mạch.

KHÁM LÂM SÀNG:

– Các đặc điểm của suy tim phải: phù chi dưới, gan to, cổ trướng, tăng áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP),

– Những dấu hiệu đặc trưng khác:

+ Dấu hiệu Kussmaul: tăng nghịch thường áp lực tĩnh mạch cảnh khi hít vào hoặc mất đi sự giảm thích hợp áp lực tĩnh mạch cảnh khi hít vào.

+ Tiếng lách cách màng ngoài tim: tiếng S3 sớm, lớn và tần số cao.

TẮC NGHẼN SO VỚI HẠN CHẾ

– Cả bệnh tắc nghẽn và hạn chế có thể tương tự nhau về đặc điểm lâm sàng. Tuy nhiên, quan trọng trong việc phân biệt hai sinh lí bệnh khác nhau này. Viêm màng ngoài tim co thắt là một tình trạng bệnh có thể đảo ngược dễ dàng, ngược lại bệnh hạn chế có ít phương án điều trị hơn.

– Viêm màng ngoài tim co thắt

+ Có sự xuất hiện của phụ thuộc lẫn nhau giữa hai thất.

+ Bằng nhau về áp lực trong 4 buồng tim

+ Tốc độ chuyển động thành trên siêu âm Dopler được bảo tồn hoặc nhanh hơn.

+ Nảy vách gian thất (tăng cường chuyển động vách gian thất) nhìn thấy trên các hình ảnh không xâm lấn.

+ Tăng áp phổi (PH) nhẹ hoặc không có.

+ BNP hơi tăng

+ Các dấu ấn trong huyết động cho thấy “dấu hiệu dấu căn bậc hai”

– Bệnh cơ tim hạn chế

+ Không có sự xuất hiện của phụ thuộc lẫn nhau giữa hai thất.

+ Tốc độ chuyển động thành trên siêu âm Dopler mô giảm.

+ Vận động vách gian thất bình thườn

+ Có tăng áp phổi

+ BNP tăng đáng kể

+ Dấu ấn huyết động với sóng x tù.

TEST CHẨN ĐOÁN:

– TTE:

+ Test chẩn đoán hàng đầu

+ Chức năng tâm thu có thể nhầm lẫn là bình thường

+ Các đặc điểm cho thấy viêm màng ngoài tim co thắt bao gồm:

Tăng dày màng ngoài tim/màng ngoài tim dính vào cơ tim

Giãn, không ép được tĩnh mạch chủ dưới

Nảy dội vách gian thất

Sự thay đổi đường cong vận tốc dòng máu qua van hai lá khi hít vào

Sự đảo ngược dòng máu kì tâm trương trong các tĩnh mạch gan khi thở ra

Vận tốc vòng van hai lá qua siêu âm Dopler mô được bảo tồn hoặc tăng

– Thông tim: cho phép đo đồng thời áp lực tâm thất phải và tâm thất trái

– CT tim và MRI tim:

+ Cho hình ảnh tốt về giải phẫu màng ngoài tim (dày và vôi hóa)

+ MRI hoặc CT gác tim có thể cho thấy bằng chứng của không phụ thuộc lẫn nhau giữa hai thất.

+ Có thể cung cấp thông tin giải phẫu khác có thể hữu ích trong đưa ra chẩn đoán co thắt (ứ máu gan và tĩnh mạch chủ dưới) và nguyên nhân của chúng (hạch lypho, khối u).