Bài này cung cấp cho các bạn kiến thức cơ bản về một số loại dịch truyền hay dùng trong điều trị ở Việt Nam.

1g NaCl = 17 mmol Na= 400 mg Na. ASTT: áp suất thẩm thấu

A. Dung dịch đẳng trương

Dung dịch nước muối sinh lý (NaCl 0, 9%)

– Ưu: Rẻ, phổ biến.
– Nhược: dễ gây toan máu do lượng Cl – cao. Truyền nhiều và nhanh dễ gây ứ nước ngoại bào và phù phổi cấp.

Ringer lactat (dung dịch Hartman)

– Vào cơ thể, lactat chuyển thành bicarbonat (do gan) và kiềm hóa máu (chỉnh được t oan nhẹ).

– Có thêm K+ và Ca2+.

– Truyền 1 lít sẽ tăng được 200 – 300 mL thể tích tuần hoàn, vì vậy cần truyền 1 lượng gấp 3 lần thể tích bị mất. Nhưng không được giữ lâu trong máu nên cần truyền liên tục.
Chỉ truyền khi thể tích tuần hoàn mất ≤ 1 lít. Tổng lượng truyền không quá 3 – 4 lít/ 24h.

B. Dung dịch ưu trương

– Các loại dung dịch: NaCl 1,2 – 1,8- 3,6- 7,2- 10 và 20%. Trên thị trường có sẵn loại 10 – 20%, ống 10- 20 mL. Khi dùng, pha với glucose 5% để đạt nồng độ mong muốn.

– Đặc điểm:
+ ASTT quá cao, dễ gây phù.
+ Làm giảm kết tập tiểu cầu, tăng nguy cơ chảy máu.
+ Làm giãn mạch nội tạng: thận, tim. Tăng co bóp tim.
+ Làm giảm phù não, giảm tăng áp lực nội sọ tốt hơn so với dung dịch keo.

C. CÁC DỊCH CUNG CẤP GLUCID, ACID AMIN VÀ LIPID

Dùng để cung cấp năng lượng khi không dinh dưỡng được qua đường tiêu hóa. Trong sốc, nhu cầu năng lượng được cung cấp ở giai đoạn đầu chủ yếu bằng glucid vì được hấp thu trực tiếp, sau đó là các acid amin, và trong giai đoạn hồi phục là lipid.

Các glucid dễ hấp thu

Glucose (dextrose)
– Dung dịch đẳng trương 50g/ 1000 mL (5%)
– Dung dịch ưu trương 100g; 150g và 300g/ 1000 mL.

Đựng trong lọ 500 – 1000 mL, 100g glucose cung cấp 400 kilo calo. Ngoài ra còn dùng để điều trị và dự phòng các trường hơp mất nước nhiều hơn mất muối.

Truyền chậm vào tĩnh mạch. Các dung dịch ưu trương dễ làm viêm tắc tĩnh mạch tại nơi truyền và gây hoại tử nếu truyền ra ngoài tĩnh mạch. Glucose huyết tăng phụ thuộc không những vào nồng độ dung dịch tiêm truyền mà còn và o tốc độ truyền và khả năng chuyển hóa của người bệnh.

Khi nuôi dưỡng bằng dịch truyền, cần phân phối liều đều trong ngày và giảm liều dần, tránh ngừng đột ngột dễ gây hạ đường huyết. Có thể bổ trợ thêm bằng insulin và kali tuỳ thuộc vào đường – niệu, aceton- niệu, kali- máu.

Sorbitol

Sorbitol là hexa – alcol không có chức khử, trong cơ thể, bị phân huỷ nhanh thành fructose dưới tác dụng của sorbitol deshydrogenase ở gan.

– Dung dịch đẳng trương 50g/ 1000 mL

– Dung dịch ưu trương 100g/ 1000mL.

Đựng trong lọ 500- 1000 mL. Tác dụng và chỉ định giống như glucose, 100g sorbitl cung cấp 400 Kcal.

Dung dịch ưu trương có thể gây rối loạn thần kinh hoặc là do tăng áp lực thẩm thấu, hoặc là do tác dụng độc trực tiếp trên thần kinh.

Các acid amin

Là dung dịch có chứa các acid amin cần thiết như leucin, isoleucin, lysin, methionin,
arginin… dưới dạng L dễ hấp thu.

Truyền chậm tĩnh mạch (không vượt quá 50 giọt/ phút).

Không dùng trong giai đoạn đầu của sốc. Thận trọng khi có suy gan, suy thận nặng, suy tuần hoàn nặng vì dung dịch chứa nhiều đạm và ưu trương. Có thể gây ra hoặc làm nặng thêm phản ứng phản vệ.

Tác dụng không mong muốn: niễm toan chuyển hóa do quá liều acid amin, tăng N máu ở người suy thận, mẫn cảm, dị ứng, đa niệu do tăng áp lực thẩm thấu.

Các chế phẩm: Alvesin 40, Amigreen – TPN, Proteolysat, Moriamin.

Phải tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm truyền và không được trộn bất kỳ một thuốc gì vào dung

dịch truyền.

Lọ thuốc dùng tiêm truyền 100 – 250- 500- 1000mL.

Lipid

Là dung dịch cung cấp năng lượng và các a cid béo cần thiết cho cơ thể, không gây ưu trương huyết tương.

Các phản ứng không mong muốn sớm có thể gặp là sốt, buồn nôn, nôn, hạ đường huyết, ứ mỡ phổi, giảm tiểu cầu.

Các phản ứng muộn : gan to, vàng da, do ứ mật, lách to, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng tạm thời các test chức phận gan.

Chế phẩm: Intralipid, Lipofundin, Lipovenoes 10% PLR (dầu đậu tương – soja).

– Dịch nhũ tương 10% đựng trong lọ 100 và 500 mL, cung cấp 1100 Kcal/ lit.

– Dịch nhũ tương 20% đựng trong lọ 100 – 250 và 500 mL, cung cấp 2000 K cal/ lít

Liều lượng: tổng lượng lipid cho người lớn trong 24 giờ là 2 – 3g/ kg thân trọng; cho trẻ em là 0,5- 4g/ kg.

Trong 10 phút đầu truyền 10 giọt/ phút; trong 20 phút sau là 20 giọt/ phút, sau đó đạt tới 40 giọt/ phút.

Dịch thay huyết tương

Khi thể tích huyết tương bị giảm do mất nước và muối đơn thuần (tiêu chảy, nôn nhiều)
thì chỉ cần truyền nước và điện giải là đủ. Nhưng nếu do mất nhiều máu hoặc huyết tương như trong sốc xuất huyết, bỏng nặng, thì phải truyền máu, huyết tương hoặc các dịch thay thế có áp lực keo cao.

Các sản phẩm thiên nhiên (máu, huyết tương của n gười) là tốt nhất, nhưng đắt và có nhiều nguy cơ (phản ứng miễn dịch, lan truyền viêm gan siêu vi khuẩn B hoặc C, lan truyền AIDS). Vì vậy, các dịch thay thế huyết tương đã được nghiên cứu và sử dụng. Các dịch này cần phải có bảy tính chất sau:

– Tồn tại trong tuần hoàn đủ lâu, nghĩa là có áp lực keo tương tự với huyết tương, có trọng lượng phân tử tương đưong với albumin huyết tương ( ≈ 40.000).

– Không có tác dụng dược lý khác.

– Không có tác dụng kháng nguyên, không có chí nhiệt tố.

– Không có tương tác h oặc phản ứng chéo với nhóm máu.

– Giữ ổn định lâu khi bảo quản hoặc thay đổi của nhiệt độ môi trường.

– Dễ khử khuẩn

– Độ nhớt thích hợp với sự tiêm truyền.

Dưới đây là một số dịch truyền đạt tiêu chuẩn hiện đang được dùng:

Gelatin đã biến chất

Được sản xuất từ colagen của xương, thuỷ phân cho tới khi đạt được các phân tử protein có trọng lượng phân tử khoảng 3.000. Có nhiều dạng:

– Plasmion: chứa 30g gelatin lỏng trong 1 lít, có thêm thành phần các ion Na +, K+, Mg++
và Cl- tương tự như huyết tương, kh ông có Ca++. Chất đệm là lactat. Đựng trong lọ 500 mL.

– Plasmagel: chứa 30g gelatin lỏng trong 1 lít dung dịch muối đẳng trương, thêm 27 mEq Ca++ (cho nên không được dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis). Không có chất đệm. Đựng tro ng lọ 500 mL.

– Plasmagel không muối, có đường (Plasmagel désodé glucosé): chứa 25 g gelatin trong 1 lít dung dịch glucose đẳng trương, không có muối, Ca ++ và chất đệm (tránh bị thừa muối).

Đựng trong lọ 500 mL.

+ Ưu điểm của gelatin lỏng là dễ bảo quản, k hông cần xác định nhóm máu trước khi truyền.

+ Nhược điểm:

. Không giữ được lâu trong cơ thể, khoảng 75% bị thải trừ qua nước tiểu trong 24h.

. Vẫn còn phản ứng kháng nguyên: dị ứng biểu hiện ở da, hiếm gặp phản ứng tim mạch.

. Có rối loạn đông máu: giảm p rotrombin, fibrinogen, tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu.

. Gây protein- niệu giả. Nếu dùng Plasmagel, chú ý có thể làm tăng calci huyết.

. Phải hâm nóng trước khi dùng vì rất quánh khi gặp lạnh.

Polyvinyl- pyrrolidone (PVP)

Là chất tổng hợp, có tr ọng lượng phân tử khoảng 40.000.
Đựng trong lọ 500 mL (Subtosan)

– Ưu điểm: tương đối dễ bảo quản.

– Nhược điểm: còn phản ứng kháng nguyên, gây protein – niệu giả và nhất là bị giữ lâu trong hệ liên võng nội mạc.

Dextran

Là chất trùng phân có trọng lượng phân tử rất cao, được tạo ra từ glucose dưới tác động của vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides. Phân hai loại:

*** Loại có trong lượng phân tử cao

Khoảng 80.000. Đựng trong lọ 250 và 500 mL. Thải trừ qua chuyển hóa.

– Ưu điểm: dễ bảo quản, giá không đắt lắm.

– Nhược điểm:

+ Tạo phức hợp fibrinogen – dextran, gắn vào hồng cầu, làm tăng dính tiểu cầu, vì vậy có thể gây rối loạn đông máu.

+ Rất ít độc, nhưng có thể gây phản ứng quá mẫn ngay từ lần truyền đầu tiên vì mẫn cảm với dextran tự nhiên gặp trong một số thức ăn.

*** Loại có trọng lượng phân tử thấp.

Khoảng 40.000. Đựng trong lọ 250 và 500 mL (Rheomacrodex). Thải trừ bằng chuyển hóa và qua thận.

– Ưu điểm: làm dễ dàng tuần hoàn của hồng cầu trong mao mạch.

– Nhược điểm: giá thành còn cao và gây rối loạn đông máu. Chú ý là sau khi truyền, có thể làm sai lạc việc xác định nhóm máu và glucose máu