GIỚI THIỆU: U tim là một bệnh tương đối hiếm gặp trong dân số, xuất độ khoảng 0,02% trong dân số [1]. U nhầy tim chiếm khoảng 25-30% u tim các loại [2], [3]. Nói về u nhầy tim thì trên  99% là u nhầy nhĩ, u nhầy thất trái chiếm tỉ lệ rất thấp chưa tới  01%. Chúng tôi báo cáo một ca lâm sàng hiếm gặp u nhầy trong thất trái.
BS.  HOÀNG  HIỆP, BS.  LÊ    HỮU  DỤNG
BS.  HUỲNH  VĂN  CƯỜNG,  BS.  BÙI  QUANG  HIỂN
BS.  HUỲNH  VÕ  HOÀI  THANH
Khoa  PTT,  BVND  115
BS LÊ  THỊ  MỸ  HẠNH
Khoa  CĐHA  BVND  115
BS.  NGUYỄN  THANH  HIỀN
Trưởng  khối  Tim  Mạch,  BVND  115
BS.  TRẦN  NAM  TRUNG,  BS.  LÊ  THÀNH  PHÚ
Ktv  Gây  mê,  BVND  115
VÀ  CỘNG  SỰ
GIỚI THIỆU: U tim là một bệnh tương đối hiếm gặp trong dân số, xuất độ khoảng 0,02% trong dân số [1]. U nhầy tim chiếm khoảng 25-30% u tim các loại [2], [3]. Nói về u nhầy tim thì trên  99% là u nhầy nhĩ, u nhầy thất trái chiếm tỉ lệ rất thấp chưa tới  01%. Chúng tôi báo cáo một ca lâm sàng hiếm gặp u nhầy trong thất trái.
Bệnh Án:
Bệnh nhân nam, 29 tuổi (sinh năm 1984), nhập viện vì mệt thoáng qua khi gắng sức.
Bệnh nhân đi khám bệnh tại Bv Quận Thủ Đức được siêu âm tim và phát hiện khối u trong thất trái kích thước # 20mm àchuyển BVND 115 để được khám và tư vấn chuyên khoa sâu về tim mạch.
Tiền căn gia đình chưa ghi nhận bất thường, không có ai bị bệnh tim mạch.
Khám lâm sàng:  Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Chiều cao 163cm. Cân nặng 64kg. Khám lâm sàng không ghi nhận bất thường.
X quang ngực, Điện tim , các xét nghiện sinh hóa, huyết học trong giới hạn bình thường.
Siêu âm tim Doppler màu phát hiện khối u trong tim kích thước 15x15mm trong lòng thất trái, có cuống # 01mm, di động, bám vào thành trước thất trái gần vùng cơ nhú của lá trước van hai lá. U di động, nguy cơ thuyên tắc trung bình đến cao. [hình SAT 2D].
Trên phương diện siêu âm 2 D, khẩn đoán hướng đến u nhầy là 90%. Tuy nhiên chúng tôi cẩn thận làm thêm siêu âm tim qua thực quản để quan sát kĩ hơn đặc điểm của khối u. Trên SATTQ cũng cho thấy hình ảnh khối u trong lòng thất trái, có cuống # 05mm bám vào thành thất trái gần cơ nhú của lá trước van hai lá. U di động, nguy cơ thuyên tắc trung bình đến cao. [hình SATTQ]
Siêu Âm bụng: không phát hiện bất thường.
Với những kết quả hình ảnh học trên SAT thành ngực và SAT thực quản, chúng tôi đi tới chẩn đoán là: U trong thất trái nghĩ myxoma, di động, nguy cơ thuyên tắc trung bình-cao.
Chỉ định mổbán khẩn lấy u để giải quyết nguy cơ thuyên tắc. Gửi mô u làm giải phẫu bệnh lý để có chẩn đoán chính xác.
Phương pháp phẫu thuật: Mổ tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể. Làm liệt tim. Cắt u nhầy nhĩ trái qua đường mở vách gian nhĩ, qua van hai lá. Trong mổ cho thấy khối u đặc điểm xốp bở, kích thước 15x15mm, có cuống 6mm bám vào đỉnh cơ nhú của lá trước van hai lá, di động. Chúng tôi tiến hành cắt u khá dễ dàng, không ảnh hưởng đến cơ nhú van hai lá. Test nước kiểm tra van hai lá hoạt động tốt. [hình trong mổ].
Diễn tiến hậu phẫu thuận lợi. Bn được rút NKQ 06 giờ sau mổ. Xuất viện sau  07 ngày.
SAT kiểm tra: tốt
Kết quả GPBL:Myxoma
BÀN LUẬN:
Đây là một trường hợp u nhầy trong thất trái rất hiếm gặp. Thông tin y văn thế giới ghi nhận rất it và lẻ tẻ. Ở trung tâm mổ tim BVND 115 của chúng tôi đây là ca đầu tiên sau 07 năm với gần 1800 ca mổ.
Về chẩn đoán: Chúng tôi dựa vào siêu âm tim mà không làm thêm các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác vì u có đặc diểm phù hợp với u nhầy (u mật độ bở, có cuống , di động). Xác xuất chẩn đoán dương tính lên tới 90%. [2]
U nhầy tim là loại u lành tính nhưng tỉ lệ tái phát cao. [45]
U chưa gây ảnh hưởng gì về mặt huyết động.  Lí do quan trọng để chỉ định phẫu thuật là u di động, nguy cơ thuyên tắc cao.
Về kĩ thuật:
Việc cắt u là không khó khi u còn nhỏ và ít chèn ép, nhưng quan trọng là bảo tồn mô cơ nhú lân cận. Sau cắt u chúng tôi kiểm tra hoạt  động của van hai lá để đảm bảo van hai lá hoạt động tốt, không bị ảnh hưởng bởi việc cắt u.
Chúng tôi cũng chủ động che tim bằng  màng ngoài tim trước khi đóng ngực để phòng hờ trường hợp u tái phát cần phải mổ lại lần hai.
KẾT LUẬN: Đây là một trường hợp hiếm gặp u nhầy tim trong thất trái, có nguy cơ thuyên tắc cao đã được chẩn đoán nhanh chóng và phẫu thuật kịp thời. Kết quả tốt.
Tài Liệu Tham Khảo
1.  K, R., Frequency of primary tumors of the heart. Am J Cardiol. 1996;77(1):107.
, 1996.
2. Ioannis A. Paraskevaidis, C.A.M., Constantinos H. Papadopoulos, and Maria Anastasiou-Nana CArdiac tumors. ISRN Oncol. 2011; 2011: 208929. Published online 2011 May 26. doi:, 2011.
3. William H Gaasch, M.T.J.V.S., MD, CArdiac Tumors. 2013.
4. Dụng, L.H., Kết quả Phẫu thuật U nhầy Nhĩ Trái tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh. Luận Văn Thạc Sỹ Y học, chuyên nhành Ngoại Lồng Ngực, ĐHYD tp HCM
2002.
5. Boyes, K.B., Cardiac Surgery, 3rd Ed. Text Book, 2003: p. 1680 – 1690