Mặc dù u tim có thể thấy ở bất kì độ tuổi nào nhưng phổ biến hơn từ 30 đến 60 và thường gặp hơn ở nữ, có khi mang tính gia đình.
Xem thêm:: Ca lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái
Xem thêm:: Ca lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái
Khối u ở tim hiếm gặp, vị trí có thể ở cơ tim, nội tâm mạc (lớp màng lót bên trong tim) hoặc ngoại tâm mạc (lớp màng bao bọc bên ngoài tim). U ác tính nguyên phát ở tim cực kì hiếm và xảy ra phần lớn ở trẻ em, thường là loại u sacôm. 75% các khối u nguyên phát ở tim là lành tính, thường nhất là u nhầy, chiếm hơn một nửa số trường hợp. Đa số u nhầy xuất hiện ở nhĩ trái mặc dù có thể ở tất cả các buồng tim. Các khối u lành tính khác, cấu thành bởi tổ chức cơ và mỡ hoặc nang màng ngoài tim nhìn chung hiếm. Khi một khối u xuất hiện ở tim thì nhiều khả năng chúng là thứ phát từ một nơi nào đó di căn tới tim.
Đối tượng mắc bệnh
Mặc dù u tim có thể thấy ở bất kì độ tuổi nào nhưng phổ biến hơn từ 30 đến 60 và thường gặp hơn ở nữ, có khi mang tính gia đình.
U tim có thể thấy ở bất kì độ tuổi nào nhưng phổ biến hơn từ 30 đến 60 và thường gặp hơn ở nữ
U tim thứ phát nhiều khả năng do di căn từ ung thư phổi, ung thư vú, u lymphô hoặc u hắc tố ác tính.
Xem thêm:: Ca lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái
Xem thêm:: Ca lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái
Triệu chứng
Tuỳ thuộc vào vị trí và kích thước khối u, có thể bao gồm đau ngực, đánh trống ngực, sốt, sút cân. Đôi khi gặp các dấu hiệu suy tim như khó thở, mệt mỏi… Một số trường hợp không có triệu chứng.
Chẩn đoán
Chẩn đoán u tim thường khó.
Chẩn đoán u tim thường khó. Một số dấu hiệu như tiếng thổi ở tim (hay gặp trong u nhầy) có thể nghe thấy khi khám lâm sàng. Một vài trường hợp không có triệu chứng được phát hiện khi kiểm tra X quang định kì thấy bóng tim to. Có thể tiến hành ghi điện tâm đồ, làm siêu âm tim và thông tim (trong một số trường hợp) để chẩn đoán xác định.
Điều trị
U nhầy thường được điều trị triệt để bằng phẫu thuật. Khối u màng ngoài tim cũng cần được xử trí ngoại khoa. Phẫu thuật khối u ở cơ tim ít khả năng thành công hơn, nhưng có thể. Đối với khối u ác tính di căn từ nơi khác đến tim, chỉ nên áp dụng các phương pháp điều trị tạm thời, bao gồm chiếu tia xạ và sử dụng hoá chất nhằm làm chậm sự phát triển hoặc làm giảm kích thước khối u.
Biến chứng
Khối u nhầy có thể gây cản trở dòng máu chảy trong tim (đặc biệt ở van hai lá) và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông dẫn tới đột quỵ hoặc ngất. Khối u ác tính nguyên phát ở tim thường gây ra suy tim ứ huyết, tràn dịch màng ngoài tim, rối loạn nhịp và blốc tim. Tiên lượng của các khối u ác tính ở tim thường xấu.
Dự phòng
U tim không có biện pháp dự phòng. Việc phát hiện sớm bằng theo dõi và khám sức khoẻ định kì giúp điều trị sớm các khối u trước khi chúng di căn đến tim.
Xem thêm:: Ca lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái
Xem thêm:: Ca lâm sàng hiếm gặp: U nhầy thất trái