Bụng (abdomen) là một phần của thân thể người ngay dưới ngực (thorax) (Hình 4.21). Thành cơ – màng của nó bao quanh một khoang lớn (khoang bụng (abdominal cavity)), thành phần này giới hạn ở phía trên bởi cơ hoành (diaphragm) và phía dưới bởi eo trên (pelvic inlet).

Khoang bụng có thể mở rộng lên trên đến khoang gian sườn 4 (fourth intercostal space) và liên tục phía dưới với khoang chậu (pelvic cavity). Nó chứa khoang phúc mạc (peritoneal cavity) và tạng bụng (abdominal viscera).

PHÂN CHIA BỀ MẶT BỤNG

Sự phân chia các vùng của bụng thường mô tả vị trí của các tạng bụng và đau liên quan đến các vấn đề ở bụng. Hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất là:

– Chia thành 4 phần tư (four – quadrant pattern)

– Chia thành 9 vùng (nine – region pattern)

CHIA THÀNH BỐN PHẦN TƯ

Một mặt phẳng ngang qua rốn đi qua rốn và đĩa gian đốt sống LIII và LIV và giao với mặt phẳng dọc giữa chia ổ bụng thành 4 phần tư – trên phải (right upper), trên trái (left upper), dưới phải (right lower) và dưới trái (left lower) (Hình 4.22).

CHIA THÀNH 9 VÙNG

Chia thành 9 vùng (nine-region pattern) dựa trên 2 mặt phẳng ngang (horizontal plane) và 2 mặt phẳng dọc (vertical plane) (Hình 4.23).

– Mặt phẳng ngang trên (superior horizontal plane) (mặt phẳng dưới sườn (subcostal plane)) là mặt phẳng ngay dưới bờ sườn, phần nằm ngay dưới sụn sườn X và đi ra sau qua thân đốt sống LIII. (Tuy nhiên, chú ý đôi khi là mặt phẳng qua môn vị (transpyloric plane), mặt phẳng giữa khuyết cảnh (jugular notch) và khớp vệ (symphysis pubis) hoặc mặt phẳng giữa rốn (umbilicus) và đầu dưới thân xương ức (sternum), đi ra sau qua bờ dưới của đốt sống LI và giao với bờ sườn ở các đầu của sụn sườn 9, thường được dùng để thay thế).

– Mặt phẳng ngang dưới (inferior horizontal plane) (mặt phẳng gian củ (intertubercular plane)) kết nối các củ của mào xương chậu (tubercle of iliac crest), là một cấu trúc có thể sờ được 5cm sau so với gai chậu trước trên ( anterior superior iliac spine) và đi qua phần trên của thân đốt sống LV.

– Mặt phẳng đứng dọc (vertical plane) đi từ điểm giữa xương đòn xuống dưới đến điểm giữa gai chậu trước trên và khớp vệ.

Bốn mặt phẳng nầy thiết lập nên một sự phân chia bề mặt ổ bụng ra thành 9 vùng. Sự mô tả sau đây được dùng cho mỗi vùng: ỏ phía trên vùng hạ sườn phải (right hypochondrium), vùng thượng vị (epigastric region) và vùng hạ sườn trái (left hypochondrium); phía dưới là vùng háng phải (right groin) (vùng bẹn phải (right inguinal region)), vùng mu, vệ (pubic region) và vùng háng trái (left groin) (vùng bẹn trái (left inguinal region)); và ở giữa là vùng sườn phải (right flank) (vùng bên phải (lateral region)), vùng rốn (umbilical region) và vùng sườn trái (left flank) (vùng bên trái (lateral region)) (Hình 4.23).